Xét nghiệm ALP
1.Định nghĩa
ALP được dùng để sàng lọc và chẩn đoán các bệnh lý ở gan và xương
2. Dải tham chiếu
- Người lớn: Trong khoảng 25 – 100 đơn vị mỗi lít (U / L) hoặc 0,43 – 1,70 microkatals mỗi lít (mckat / L);
- Trẻ em: Dưới 350 U / L hoặc dưới 5,95 mckat / L.
3. Nguyên nhân và bệnh ký khi ALP tăng cao
- Nồng độ ALP tăng cao có thể là do các vấn đề về gan, chẳng hạn như bệnh viêm gan, tắc nghẽn ống mật (vàng da), sỏi mật, xơ gan, thậm chí ung thư gan hoặc ung thư đã di căn từ một bộ phận khác trên cơ thể sang gan.
- Bên cạnh đó, nồng độ phosphatase kiềm cao cũng có thể là dấu hiệu của các bệnh về xương, chẳng hạn như bệnh Paget, nhuyễn xương, còi xương ở trẻ em, khối u ở xương hoặc ung thư đã di căn từ một bộ phận khác của cơ thể đến xương hoặc cũng có trường hợp là do tuyến cận giáp hoạt động quá mức (cường tuyến cận giáp).
- Ngoài ra, bệnh nhân suy tim, đau tim, bạch cầu đơn nhân hoặc ung thư thận cũng là những đối tượng có nồng độ ALP tăng cao.
- Nhiễm trùng nghiêm trọng lây lan khắp cơ thể (nhiễm trùng huyết) cũng làm tăng hoạt độ ALP máu.
- Phụ nữ mang thai có nồng độ ALP cao vì nhau thai là cơ quan góp phần sản sinh ra ALP.
4. Nguyên nhân và bệnh ký khi ALP giảm thấp
- Các vấn đề dẫn đến suy dinh dưỡng, chẳng hạn như bệnh celiac
- Chế độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng;
- Một loại bệnh di truyền liên quan đến xương, gọi là hypophosphatasia.